Quark PFT là hệ thống Kiểm tra Chức năng Phổi linh hoạt và gọn nhẹ, cung cấp độ chính xác, khả năng lặp lại và hiệu quả về chi phí theo thời gian. Hệ thống có thể đáp ứng yêu cầu của bất kỳ bác sĩ nào và được thiết kế cho cả
sử dụng tại bệnh viện hoặc phòng khám tư. Được cung cấp năng lượng bởi OMNIA, nền tảng phần mềm cuối
cùng được phát triển bởi COSMED. OMNIA cung cấp một giao diện sáng tạo và thân thiện với người dùng, cho
phép người vận hành dễ dàng điều hướng và truy cập các tính năng nhanh chóng mà không cần qua quá trình đào
tạo dài. Quark PFT có sẵn trong môi trường đa ngôn ngữ dưới dạng độc lập hoặc môi trường mạng từ nhỏ đến lớn.
Tất cả các mô-đun Quark PFT đều tuân thủ tiêu chuẩn ATS/ERS.
Ưu điểm
Các chức năng có thể mở rộng, linh hoạt thay đổi giữa đo chức năng phổi và chuyển hóa hơi thở trong cùng một thiết bị. Được vận hành bởi OMNIA, Phần mềm toàn diện nhất trong ngành Thiết bị Y Tế. Kết quả đo của máy tuân
theo Các hướng dẫn ATS/ERS 2019 và 2017 DLCO. Có thể đo thể tích phế nang (VA) với kỹ thuật Mass Balance. Thiết bị hàng đầu cho việc đo hô hấp ký và đo chức năng tim phổi
Thiết kế
Cấu trúc modun linh hoạt cho phép Quark PFT có thể thay đổi cấu hình theo bất cứ yêu cầu nào. Giải pháp tiết kiệm này cho phép thiết bị có thể tăng cấu hình lên mức phức tạp hơn bất cứ lúc nào. Các chức năng có thể mở rộng, linh hoạt thay đổi giữa đo chức năng phổi và chuyển hóa hơi thở trong cùng một thiết bị.
■ Lựa chọn các cấu hình đo lưu lượng khí khác nhau (pneumotach hoặc turbine).
■ Chức năng lựa chọn thử nghiệm mới và kiểm soát chất lượng (tuân thủ các hướng dẫn của ATS/ERS).
■ Các phương pháp khuyến khích trẻ em đổi mới với mức độ nỗ lực do người dùng xác định trên cả thể tích và dòng chảy.
■ Giải thích kết quả đo FVC sau khi dùng thuốc giãn phế quản (BD) theo hướng dẫn của GOLD COPD.
■ Tự động điều khiển chế độ Nghiệm phát thử thách phế quản với có hoặc không có thiết bị đo liều thuốc thử thách
(dosimeter).
■ Dựa trên các Trị số tham khảo của Hiệp hội phổi toàn cầu (GLI) (bao gồm Z-Score).
Buồng đo lớn,thoải mái, dễ dàng ra vào và có thể đo được cho người lớn và các trường hợp đặc biệt.
• Buồng đo có thể tích rộng rãi.
• Quá trình hiệu chuẩn và ổn định nhanh.
• Cánh tay linh hoạt có thể điều chỉnh độ cao bằng 1 tay.
• Van thở có thể điều chỉnh cho bệnh nhân kiểm tra một cách thoải mái.
• Mô phỏng việc đo TGV để hướng dẫn
• Buồng đo tích hợp, trong suốt để quan sát và tránh chênh lệch áp suất bên ngoài.
• Có thể tự điều chỉnh và ghi lại dữ liệu của bài kiểm tra TGV, sRAW, SVC và IC.
• Biểu đồ thể hiện kết quả TGV và RAW theo thời gian thực tế.
• Hiệu chuẩn các giá trị đo của máy và kiểm tra rò khí của buồng đo để tối ưu hóa các bài kiểm tra.
• Tự động báo cáo kết quả đo TLC của bệnh nhân.
• Đo lường sRAW trong hô hấp lúc nghỉ (không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ).
• Có khả năng thu thập nhiều kết quả RAWs bằng 1 cái click chuột.
• Có khả năng tính toán TLC bằng kết quả dung tích hít vào (IC) hoặc kết quả đo
Dung tích sống chậm (SVC) hoàn chỉnh.
• Kết quả định chuẩn In-vitro bằng bài kiểm tra mô phỏng với Bình Erlenmeyer.
• Thể tích phế nang được tính bằng kỹ thuật cân bằng khối lượng (hướng dẫn DLCO của ATS/ERS 2017).
• Tín hiệu phát từ miệng trong quá trình kiểm tra cho việc kiểm soát chất lượng thời gian thực.
• Đánh giá TLC trong quá trình đo DLCO được điều chỉnh cho bệnh nhân bị tắc nghẽn.
• Màng khuếch tán được kích hoạt tự động nếu có nhiều lần đo DLCOsb hoặc DLCOib
• Hướng dẫn Bệnh nhân trước khi đo không dùng hỗn hợp khí đo.
• Kiểm soát chất lượng đo DLCO kể cả khi đo tự động hoặc tự diều chỉnh phương thức đo.
• Điều chỉnh thời gian giữ hơi thở dựa trên nhiều tiêu chuẩn (Jones, Ogilvie, ESP)
Module đo dung tích phổi được gắn vào sẽ cho phép thiết bị có thể đo Dung tích cặn cơ năng (FRC) bằng liệu pháp Rửa bằng N2 trong 1 hơi thở hoặc nhiều hơi thở.
• Sử dụng bộ phân tích nhanh O2 (Paramagnetic hoặc GFC) và CO2
• Biểu đồ lọc khí N2 thời gian thực cùng với các chỉ số dùng cho việc kiểm soát quá trình hô hấp.
• Tự động phát hiện đường cong rửa khí N2 (không dùng liệu pháp 1 hơi thở)
• Phát hiện tự động và thủ công các giai đoạn của 4 đường cong rửa khí, bao gồm độ dốc của biểu đồ phế nang.
• Chỉ số lọc phổi (LCl).
• Tiêu chuẩn kết thúc bài kiểm tra có thể thay đổi nếu quá trình kiểm tra xảy ra rò rỉ khí (Không dùng liệu pháp nhiều
hơi thở).
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.